Header Ads

Header ADS

Người thi bằng lái xe A1 sau 1/1/2025 không được đi xe trên 125 phân khối

Từ ngày 01/01/2025, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 chính thức có hiệu lực, kéo theo nhiều thay đổi quan trọng đối với giấy phép lái xe hạng A1. Cùng Shopxe cập nhập thông tin về thi bằng lái xe A1 mới nhất. 

Quy định bằng lái xe A1 năm 2025

Theo Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 có thay đổi trong việc phân hạng giấy phép lái xe. Cụ thể:

  • Hạng A1: Cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW.

  • Hạng A: Cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, và bao gồm cả các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Như vậy, so với quy định trước đây, hạng A1 mới chỉ cho phép điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3, thay vì từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 như trước. 

Đối với giấy phép lái xe hạng A1 cấp trước ngày 01/01/2025 vẫn có hiệu lực và cho phép điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 4 kW đến dưới 14 kW, theo thời hạn ghi trên giấy phép. 

Xem thêm: Mua xe máy hot nhất tại Nam Tiến

quy-dinh-moi-ve-giay-phep-lai-xe-a1

Quy định mới về giấy phép lái xe A1

Mức phạt khi lái xe trên 125cc với bằng A1

Theo quy định hiện hành, người điều khiển xe mô tô có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 sở hữu bằng lái xe hạng A1 được xem là không có giấy phép lái xe phù hợp. Căn cứ theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, hành vi này sẽ bị xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với trường hợp lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc công suất động cơ điện trên 11 kW mà không có giấy phép lái xe phù hợp.

Bên cạnh đó, nếu người điều khiển xe có bằng lái hạng A1 nhưng không mang theo khi tham gia giao thông, mức phạt sẽ nhẹ hơn:

  • Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô kinh doanh vận tải không mang theo giấy phép lái xe.

Xem thêm: Xe Honda HRV 2025 mới

muc-phat-khi-dieu-khien--xe-tren-125cc

Mức phạt khi điều khiển phương tiện trên 125cc với bằng A1

Các hạng giấy phép lái xe từ 1/1/2025

Từ ngày 1/1/2025, theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, hệ thống giấy phép lái xe tại Việt Nam sẽ được điều chỉnh và phân thành 15 hạng, cụ thể như sau:

  • Hạng A1: Cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc công suất động cơ điện đến 11 kW.

  • Hạng A: Cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc công suất động cơ điện trên 11 kW, bao gồm cả các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

  • Hạng B1: Cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

  • Hạng B: Cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg; và các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

  • Hạng C1: Cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg đến 7.500 kg; và các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng B.

  • Hạng C: Cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải trên 7.500 kg; và các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng C1.

  • Hạng D1: Cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; và các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng B.

  • Hạng D2: Cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; và các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng D1.

  • Hạng D: Cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; và các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng D2.

  • Hạng BE: Cấp cho người lái xe điều khiển tổ hợp xe gồm xe ô tô hạng B kéo theo rơ moóc có trọng tải trên 750 kg; và các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng B.

  • Hạng C1E: Cấp cho người lái xe điều khiển tổ hợp xe gồm xe ô tô hạng C1 kéo theo rơ moóc có trọng tải trên 750 kg; và các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng C1.

  • Hạng CE: Cấp cho người lái xe điều khiển tổ hợp xe gồm xe ô tô hạng C kéo theo rơ moóc có trọng tải trên 750 kg; và các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng C.

  • Hạng D1E: Cấp cho người lái xe điều khiển tổ hợp xe gồm xe ô tô hạng D1 kéo theo rơ moóc có trọng tải trên 750 kg; và các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng D1.

  • Hạng D2E: Cấp cho người lái xe điều khiển tổ hợp xe gồm xe ô tô hạng D2 kéo theo rơ moóc có trọng tải trên 750 kg; và các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng D2.

  • Hạng DE: Cấp cho người lái xe điều khiển tổ hợp xe gồm xe ô tô hạng D kéo theo rơ moóc có trọng tải trên 750 kg; và các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng D.

Xem thêm: Honda chính hãng Việt Nam

cac-hang-giay-phep-lai-xe-moi-hien-nay

Các hạng giấy phép lái phép lái xe hiện nay

Một số câu hỏi thường gặp

Một số câu hỏi thường gặp về giấy phép lái xe A1

1. Bằng lái A1 có được lái xe 150cc không?

Không, bằng lái xe A1 chỉ cho phép điều khiển xe mô tô có dung tích xi-lanh đến 125cc. Để lái xe 150cc cần có bằng lái xe hạng A theo quy định mới từ ngày 01/01/2025.

2. Thời hạn bằng lái xe A1 và A2 bao lâu?

Bằng lái xe hạng A1 và A được cấp có giá trị suốt đời và không có thời hạn phải đổi mới. Tuy nhiên, nếu bị mất hoặc hư hỏng, người dân cần làm thủ tục cấp lại theo quy định.



Không có nhận xét nào

Được tạo bởi Blogger.